Căn cứ pháp lý: Điều 26, Thông tư 111/2013/TT-BTC về “khai thuế, quyết toán thuế”.
Thứ nhất: Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Thứ hai: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Vậy cụ thể quy định từng trường hợp như thế nào cho từng đối tượng phải thực hiện quyết toán thuế TNCN?
– Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP .
– Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC , 111/2013/TT-BTC , 219/2013/TT-BTC , 08/2013/TT-BTC , 85/2011/TT-BTC , 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế.
– Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế.
– Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP , sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Căn cứ vào thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Dựa theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Thông tư số 92/2015/TT- BTC, những khoản trợ cấp, phụ cấp không được tính thuế thu nhập cá nhân cụ thể như sau:
Thủ tục hủy, cắt giảm người phụ thuộc đã đăng ký giảm trừ gia cảnh trước đó được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 của Thông tư 95/2016/TT-BTC.
Theo đó, thủ tục cắt giảm trừ gia cảnh theo từng trường hợp như sau:
Gần đây, có rất nhiều bạn đọc có liên hệ với chúng tôi hỏi về cách thức đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc (NPT) như thế nào đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương và tiền công năm 2018 -2019? Những người được đăng ký người phụ thuộc gồm những ai, nếu được thì thời hạn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc như thế nào? Sau đây, Đại lý thuế VN – TAX xin chia sẻ nội dung Thủ tục Đăng ký giảm trừ gia cảnh, giảm trừ người phụ thuộc mới nhất áp dụng 2018 và năm 2019
Hướng dẫn trình tự đăng ký giảm trừ gia cảnh, giảm trừ người phụ thuộc theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ tài chính như sau:
Trong khi quyết toán thuế TNCN năm 2015, người nộp thuế được đăng ký các khoản giảm trừ cho người phụ thuộc. Tuy nhiên để thực hiện điều này thì người nộp thuế phải xác định hoặc xin cấp mã số thuế của người phụ thuộc. Vậy làm thế nào để người phụ thuộc có mã số thuế? Đại lý thuế VN-TAX xin Hướng dẫn cấp mã số thuế cho người phụ thuộc
Bước 1: Thu thập thông tin NPT
Căn cứ vào hồ sơ chứng minh NPT hoặc thông tin trên mẫu Tờ khai đăng ký NPT giảm trừ gia cảnh, TCTTN thu thập thông tin của NPT khai vào Phụ lục 05-3/BK-TNCN
Ngày 05 tháng 02 năm 2018, Cục thuế TP Hà Nộ đã ban hành công văn số 5749/CT-TNCN V/v quyết toán thuế TNCN năm 2017 và cấp MST NPT.
Một số câu hỏi, giải đáp và hướng dẫn mới nhất cập nhật từ Tổng cục thuế, lưu ý là chưa có hướng dẫn chính thức cho kỳ quyết toán thuế 2017 (30/03/2018)
Công ty tôi mới thành lập vào tháng 06/2017, từ tháng 6/2017 đến tháng 12/2017 và không có đối tượng nào phải nộp thuế TNCN (thu nhập dưới 9 triệu/tháng). Vậy Công ty tôi có phải khai quyết toán thuế TNCN không?
Theo khoản 1, Điều 21 Thông tư số 92 năm 2015 của Bộ Tài chính thì tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền. Do đó, Công ty bạn phải thực hiện khai quyết toán thuế năm 2017 theo quy định.
I/ Về thuế giá trị gia tăng.
Một số nội dung mới về chính sách thuế GTGT.
Ngày 16/03/2018, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 25/2018/TT-BTC hướng dẫn nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, theo đó: